Home Văn bản pháp luật Quy định tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Quy định tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Người nước ngoài muốn lưu trú hợp pháp ở Việt Nam phải có visa hay có giấy miễn thị thực 5 năm, hoặc có thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam. Với quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài mới nhất, được chính thức áp dụng từ ngày 1/7/2020 thì ký hiệu thẻ tạm trú, thời hạn cấp thẻ tạm trú cũng như quy định tạm trú cho người nước ngoài sẽ thay đổi. Các bạn cùng xem các thông tin này để thực hiện đúng thủ tục xin cấp thẻ tạm trú ở Việt Nam nhé.

Những thay đổi thời hạn thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú từ ngày 1/7/2020

Quy định tạm trú cho người nước ngoài mới nhất

Ngày 25/11/2019, Việt Nam đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật xuất nhập cảnh 2019). Theo Luật này, những quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và quy định tạm trú cho người nước ngoài cùng việc cấp giấy chứng nhận tạm trú được nêu cụ thể và rõ ràng. Dưới đây là các quy định tạm trú, chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam:

Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu với thời hạn như sau:

  • Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
  • Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế, nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;
  • Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật sửa đổi bổ sung Luật xuất nhật cảnh 2019 này thì cấp tạm trú theo quy định tại điểm d khoản này;
  • Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật sửa đổi bổ sung Luật xuất nhật cảnh 2019 thì cấp tạm trú 30 ngày.”.

Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.

Nếu người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn thời hạn tạm trú.

Với người nước ngoài có nguồn gốc Việt Nam (Việt Kiều) hoặc có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người Việt Nam được xét cấp giấy miễn thị thực 5 năm (mỗi lần nhập cảnh được lưu trú 6 tháng, trong suốt 5 năm).

quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài 2019, 2020 sẽ thay đổi ký hiệu thẻ tạm trú

Quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài được thể hiện trong Luật xuất nhập cảnh 2019 đã công bố những thay đổi về ký hiệu thẻ tạm trú, cụ thể:

  • Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu NG3;
  • Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu LS
  • Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1.
  • Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT2.
  • Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT3.
  • Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ được xét cấp thẻ tạm trú LĐ1.
  • Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động sẽ được xét cấp thẻ tạm trú LĐ2.
  • Người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam, sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu TT.
  • Người vào thực tập, học tập ở Việt Nam sẽ được xét cấp thẻ tạm trú ký hiệu DH
  • Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam sẽ được xét cấp thẻ tạm trú ký hiệu NN1.
  • Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu NN2.
  • Phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam sẽ được xét cấp thẻ tạm trú PV1
  • Người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các đối tượng sẽ được xét cấp thẻ tạm trú ký hiệu LV1.
  • Người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu LV2.

Quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài 2019, 2020 xác định rõ các trường hợp được cấp thẻ tạm trú

Quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trong Luật xuất nhập cảnh 2019 đã đưa các trường hợp được cấp thẻ tạm trú, cụ thể gồm:

  • Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
  • Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
  • Quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài 2019, 2020 sẽ thay đổi thời hạn cấp thẻ tạm trú
  • Thời hạn cấp thẻ tạm trú sẽ thay đổi theo quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trong Luật xuất nhập cảnh 2019 và chính thức áp dụng kể từ ngày 1/7/2020. Cụ thể:
  • Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
  • Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
  • Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm.
  • Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.
  • Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
  • Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.

Để thấy rõ các quy định cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thay đổi như thế nào, các bạn hãy xem toàn văn Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2019.

3/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *